ĐÁ QUÝ – AUGIT
Bách
khoa toàn thư mở Wikipedia
Augit là một khoáng vật silicat
mạch đơn có
công thức hoác học (Ca,Na)(Mg,Fe,Al)(Si,Al)2O6. Các tinh
thể kết tinh theo hệ đơn tà và lăng trụ. Augit có hai mặt cát khai đặc trưng
hợp với nhau một góc gần bằng 90 độ.
Augit là một dung dịch rắn thuộc nhóm
pyroxen. Diopsid và edenergit là hai khoáng vật cuối cùng trong dải thay thế
của augit, nhưng augit cũng có thể chứa một lượng đáng kể các nguyên tố như
nhôm, titan, natri và các nguyên tố khác. Hàm lượng canxi trong augit bị giới
hạn bởi một khoảng trộn lẫn giữa nó, pigeonit và pyroxen thoi.
Khi có mặt cùng với một trong các loại
pyroxen khác, hàm lượng canxi trong augit phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất,
nhưng chủ yếu là nhiệt độ, do đó khoáng vật này là một dấu hiệu quan trọng
trong việc thiết lập lại nhiệt độ lịch sử lúc hình thành các đá chứa nó. Khi
nhiệt độ giảm, augit có thể tách ra thành pigeonit và/hoặc pyroxen thoi. Cũng có
một khoảng trộn lẫn giữa augit và omphacit nhưng khoảng này hình thành ở nhiệt
độ thấp hơn và người ta không biết nhiều về nó.
Augit được tìm thấy trong các đá mácma
như gabro và bazan. Nó cũng có mặt trong các đá biến chất nhiệt độ tương đối
cao như granulit mafic.
---ooo0ooo---
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét