Trang

Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

DANH NHÂN VN TUỔI NGỌ (3)



DANH NHÂN VIỆT NAM TUỔI NGỌ (3)
-o0o-

Hoàng Văn Thụ - sinh năm Bính Ngọ (1906 –1944)

Nhà thơ, liệt sĩ cách mạng, quê xã Nhân Lý (nay là xã Văn Thụ), huyện Văn Uyên, tỉnh Lạng Sơn, thuộc dân tộc Tày.
Nhiệt tình yêu nước, ông cùng Hoàng Đỉnh Giang, Lương Văn Chi tích cực hoạt động. Năm 1927, ông và Lương Văn Chi sang Trung Quốc, được tổ chức đưa vào làm việc ở xưởng cơ khí Nam Hưng (Quảng Tây) là cơ sở của cách mạng thành lập để làm kinh tài và là nơi liên lạc. Lần lượt ông gây dựng được nhiều cơ sở Đảng ở Long Châu (Lũng Nghìu) và vùng Cao Bằng, Lạng Sơn. Đến năm 1932, sau khi được gặp Lê Hồng Phong, ông trở thành một cán bộ xuất sắc vừa là người lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, vừa là cán bộ giúp việc tích cực của Ban lãnh đạo Đảng ở ngoài nước.
Tháng 11-1940, ông được cử vào Ủy ban thường vụ Trung ương Đảng và lãnh nhiệm vụ chỉ đạo phong trào Bắc Sơn – Vũ Nhai. Sau đó, ông lại được cử vào Tổng bộ Việt Minh lâm thời. Tháng 8-1943, trên đường đi dự cuộc họp ở Hà Nội, ông bị mật thám Pháp chặn bắt tại ngõ Năm Diệm, khu Tám Mái (Hà Nội). Ngày 24-5-1944, ông hy sinh nơi trường bắn Tương Mai (Hà Nội).

 

 Đỗ Xuân Hợp - sinh năm Bính Ngọ (1906 - 1985)

Ông quê ở Hà Nội. Tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y dược (1929), sau đó là bác sĩ y khoa và giảng viên Trường Đại học Y khoa Đông Dương (1932 - 1945).
Có nhiều công trình về nhân trắc học và hình thái học người Việt Nam (1934 - 1985). Đại biểu Quốc hội các khoá II - VII, uỷ viên Thường vụ Quốc hội khoá IV, phó chủ nhiệm Uỷ ban Y tế – Xã hội của Quốc hội khoá VI, uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khoá III.
Ông được nhận nhiều giải thưởng danh giá như: Giải thưởng Testut của Viện Hàn lâm Y học Pháp (1949); Huân chương Hồ Chí Minh và Huân chương Quân công hạng nhất; Giải thưởng Hồ Chí Minh, đợt 1 (1996).

Lê Hiến Mai – sinh năm Mậu Ngọ (1918 - 1992)

Ông quê xã Trạch Mĩ Lộc, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tây, tham gia cách mạng từ năm 1939 bị Pháp bắt nhiều lần, năm 1974 được thăng quân hàm Trung tướng. Từng giữ những chức vụ quan trọng về quân sự, chính trị và chính quyền từ chính trị viên trung Đoàn đến Phó Bí thư xứ ủy, Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và điện lực, Bí thư đảng ủy Quân khu 4, Ủy viên Quân ủy trung ương, Bộ trưởng Bộ Thương binh và xã hội kiêm Chủ nhiệm ủy ban điều tra tội ác chiến tranh xâm lược của Mỹ.
Năm 1982 làm chủ nhiệm ủy ban y tế xã hội của Quốc hội , Ủy viên Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN khóa III, IV…
Ông được Đảng và Nhà nước Việt Nam tặng Huân chương Hồ Chí Minh.

Nguyên Hồng – sinh năm Mậu Ngọ (1918 - 1982)

Tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5/11/1918 tại phố Hàng Cau, thành phố Nam Định, trong một gia đình theo đạo Thiên chúa. Ông là nhà văn thuộc dòng văn học hiện thực phê phán.
Năm 19 tuổi (1937), Nguyên Hồng đã cho in tiểu thuyết “Bỉ vỏ”, tác phẩm sau đó đã được giải thưởng của Tự lực Văn Đoàn. Năm 20 tuổi in hồi ký “Những ngày thơ ấu” trên báo “Ngày nay”, năm 1940 xuất bản thành sách.
Nguyên Hồng tham gia tổ chức Văn hóa cứu quốc, tham gia thành lập Hội Văn nghệ Việt Nam, sau đó công tác tại Hội và trong Ban biên tập tạp chí Văn nghệ của hội. Năm 1948 Nguyên Hồng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Năm 1952 ông được giao trách nhiệm Hiệu trưởng trường Văn nghệ nhân dân và được gọi vui là 'Ông đốc Hồng'.
Tháng 1/1964 Nguyên Hồng tham gia Đại hội thành lập Chi hội Văn học nghệ thuật Hải Phòng (nay là Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Hải Phòng) và là Chủ tịch cho đến khi mất.
Với gần 50 năm lao động nghệ thuật, Nguyên Hồng có một vị trí quan trọng trong văn học Việt Nam hiện đại. Ông xứng đáng là nhà văn chân chính của 'Những người khốn khổ'. Ông sống giản dị, chân chất hồn hậu và giàu xúc cảm.
Nguyên Hồng đã được tặng nhiều Huân chương cao quý, trong đó có Huân chương Độc lập. Ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật, đợt I (1996).
---ooo0ooo---

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét